Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Thấp Nhất

Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Thấp Nhất

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia các chế độ bảo hiểm bắt buộc gồm ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Thông báo 4447/TB-BHXH. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia các chế độ bảo hiểm bắt buộc gồm ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Thông báo 4447/TB-BHXH. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

I. Hưởng lương hưu, nếu:  Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động như đã phân tích ở trên

(2) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,.nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; và làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định.tại khoản 2 Điều 169 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, đồng thời:

(3) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

(4) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Từ ngày 01/01/2022 – 30/6/2022:

Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện,.có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN.với mức thấp hơn là 0.3%. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Mức hưởng tiền BHXH một lần của người nước ngoài được tính như sau:

Khoản 7 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP đã hướng dẫn về mức hưởng BHXH 1 lần.như sau: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 60.của Luật bảo hiểm xã hội

Theo đó, tiền BHXH 1 lần.của người lao động nước ngoài được xác định theo công thức sau:

+ Có tháng lẻ từ 01 – 06 tháng:.Tính tròn ½ năm.

+ Có tháng lẻ từ 07 – 11 tháng:.Tính tròn 01 năm.

Trên đây là bài phân tích của Law Plus về những quy định.liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội.của người lao động là công dân nước ngoài. Với mong muốn giúp cho các quý doanh nghiệp,.quý khách hàng hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật.để áp dụng vào quá trình thực tiễn. Để đảm bảo rằng,.những vấn đề xung đột đáng tiếc không xảy ra trong quá trình người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp,.với kinh nghiệm nhiều năm ở cùng lĩnh vực, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số hotline +84 2862 779 399, +84 3939 30 522 hoặc email [email protected] để có thể nhận được sự tư vấn nhanh chóng, hiệu quả, uy tín, chất lượng và tiết kiệm chi phí nhất.

CTTĐT - Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện người lao động không chỉ có chỗ dựa vững chắc khi về già nhờ khoản tiền lương mà còn được hưởng cả chế độ tử tuất và tham gia BHXH miễn phí khi hưởng lương hưu.

Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn

Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023

Pháp luật quy định mức thu nhập tháng tối thiểu và tối đa người lao động lựa chọn đóng BHXH tự nguyện buộc người tham gia phải tuân theo. Căn cứ vào quy định này, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023 cụ thể như sau:

Căn cứ theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn từ ngày 1/1/2022 là 1,5 triệu đồng/tháng.

Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023 bằng 22% mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn bằng: 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/người/tháng.

Từ 1/7/2023 dự kiến mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (trước đó là 1,49 triệu đồng/tháng), theo đó mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023 bằng 22% của 20 lần mức lương cơ sở và được chia làm 2 mốc thời gian như sau:

Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa đến 30/6/2023 là:

22% x (20 x 1.490.000) = 6.556.000 đồng/người/tháng.

Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa từ 1/7/2023 là:

22% x (20 x 1.800.000) = 7.920.000 đồng/người/tháng.

Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 có hai điểm đáng chú ý so với năm 2022. Đó là: tăng mức đóng BHXH tự nguyện tối đa cho người tham gia BHXH tự nguyện do tăng lương cơ sở; năm 2023 người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHTN với mức đóng 1% và không còn được hỗ trợ mức đóng 0% do dịch bệnh Covid-19 giống như năm 2022.

Cổng thông tin điện tử tỉnh - Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện người lao động không chỉ có chỗ dựa vững chắc khi về già nhờ khoản tiền lương mà còn được hưởng cả chế độ tử tuất và tham gia BHXH miễn phí khi hưởng lương hưu.Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ theo quy định Khoản 2, Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội mức đóng BHXH tự nguyện được tính căn cứ theo thu nhập người lao động tự lựa chọn để đóng BHXH. Cụ thể như sau: - Mức đóng hàng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn - Mức thu nhập tháng của người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn: thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện cho các đối tượng tham gia. Tùy từng đối tượng cụ thể mà mức hỗ trợ sẽ khác nhau: + Người thuộc hộ nghèo: 30% mức đóng BHXH tự nguyện + Người thuộc hộ cận nghèo: 25% mức đóng BHXH tự nguyện + Các đối tượng khác: 10% mức đóng BHXH tự nguyện Ngoài ra ở mỗi tỉnh căn cứ theo ngân sách của địa phương người tham gia BHXH tự nguyện có thể được hỗ trợ thêm từ quỹ BHXH. Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023 Pháp luật quy định mức thu nhập tháng tối thiểu và tối đa người lao động lựa chọn đóng BHXH tự nguyện buộc người tham gia phải tuân theo. Căn cứ vào quy định này, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu và tối đa năm 2023 cụ thể như sau: Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023 Căn cứ theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, mức chuẩn nghèo của khu vực nông thôn từ ngày 1/1/2022 là 1,5 triệu đồng/tháng.  Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu năm 2023 bằng 22% mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn bằng: 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/người/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023 Từ 1/7/2023 dự kiến mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (trước đó là 1,49 triệu đồng/tháng), theo đó mức đóng BHXH tự nguyện tối đa năm 2023 bằng 22% của 20 lần mức lương cơ sở và được chia làm 2 mốc thời gian như sau: Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa đến 30/6/2023 là: 22% x (20 x 1.490.000) = 6.556.000 đồng/người/tháng. Mức đóng BHXH tự nguyện tối đa từ 1/7/2023 là: 22% x (20 x 1.800.000) = 7.920.000 đồng/người/tháng. Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 có hai điểm đáng chú ý so với năm 2022. Đó là: tăng mức đóng BHXH tự nguyện tối đa cho người tham gia BHXH tự nguyện do tăng lương cơ sở; năm 2023 người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHTN với mức đóng 1% và không còn được hỗ trợ mức đóng 0% do dịch bệnh Covid-19 giống như năm 2022.

II. Người lao động có yêu cầu hưởng Bảo hiểm xã hội một lần theo Thông tư số 56/2017/TT-BYT về thi hành Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành nếu thuộc các trường hợp sau:

Thứ nhất, người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội;

Thứ hai, người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,.phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS.đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại,.mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày.mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Ngoài ra, các bệnh tật ngoài các bệnh trên.có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc.không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân.và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Thứ ba, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;

Thứ tư, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động,.chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.