Lao động là gì? Chính sách của Nhà nước về lao động (Hình từ internet)
Lao động là gì? Chính sách của Nhà nước về lao động (Hình từ internet)
Căn cứ theo Điều 212 Bộ luật Lao động 2019 quy định nội dung quản lý nhà nước về lao động bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động.
- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và biến động cung, cầu lao động; quyết định chính sách tiền lương đối với người lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội, giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề; xây dựng khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia, khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ thuộc giáo dục nghề nghiệp. Quy định danh mục nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động; thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, tiền lương và thu nhập của người lao động; quản lý lao động về số lượng, chất lượng và biến động lao động.
- Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; thúc đẩy việc áp dụng quy định của Bộ luật Lao động 2019 đối với người làm việc không có quan hệ lao động; thực hiện việc đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Có thể hiểu nguồn nhân lực là gì? Theo quy định pháp luật hiẹn hành thì Nhà nước có chính sách gì về lao động? Những hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực lao động?
Tại bài viết này, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp “Nguồn nhân lực là gì? Nhà nước có chính sách gì về lao động?”. Tuy nhiên, những nội dung khái niệm này chỉ mang tính chất tham khảo.
Pháp luật hiện hành không có quy định nào về “Nguồn nhân lực là gì?”, tuy nhiên, quý khách hàng có thể tham khảo định nghĩa sau:
Nguồn nhân lực (có thể hiểu đơn giản là nguồn lực con người) là tập hợp các cá nhân trong một tổ chức hoặc xã hội, bao gồm tất cả những người có khả năng lao động và đóng góp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nguồn nhân lực không chỉ bao gồm số lượng lao động mà còn bao gồm chất lượng, kỹ năng, trình độ học vấn, kinh nghiệm và năng lực của họ.
Quản lý nguồn nhân lực là một lĩnh vực quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, bao gồm việc tuyển dụng, đào tạo, phát triển, đánh giá hiệu suất và duy trì mối quan hệ tốt với nhân viên. Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực là tối ưu hóa hiệu suất làm việc và phát triển tiềm năng của nhân viên để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Giải đáp: Nguồn nhân lực là gì và chính sách của Nhà nước về lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 thì Nhà nước có những chính sách về lao động sau đây:
(i) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và cả những người làm việc không có quan hệ lao động. Đồng thời, khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
(ii) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
(iii) Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động:
- Tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
- Áp dụng một số quy định của Bộ luật Lao động 2019 đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
(iv) Có chính sách nhằm mục đích:
- Phát triển, phân bố nguồn nhân lực.
- Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động.
- Hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động.
- Ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
(v) Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
(vi) Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
(vii) Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Cụ thể tại Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định chính sách của Nhà nước về lao động bao gồm:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật Lao động 2019 đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 gồm có 07 hành vi cụ thể dưới đây bị cấm trong lĩnh vực lao động:
(i) Phân biệt đối xử trong lao động.
(ii) Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
(iii) Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
(iv) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
(v) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
(vi) Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
(vii) Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.