Xay xát tốt và được đánh bóng 2 lần
Xay xát tốt và được đánh bóng 2 lần
Xay xát tốt, đánh bóng 2 lần & tách màu
Xay xác kỹ, đánh bóng 2 lần và tách màu
Gạo đang là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Việt Nam, đồng thời là nước đứng thứ 3 về sản lượng xuất khẩu gạo trên thế giới. Thị trường Châu Âu đang là mục tiêu mới được các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đánh chinh phục. Tiêu chuẩn xuất khẩu gạo sang Châu Âu gồm những gì? quy trình xuất khẩu gạo có khó khăn không?
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu đứng thứ 3 trên thế giới, chỉ sau Ấn độ và Thái Lan. Do đó, thị trường xuất khẩu gạo Việt cũng rất lớn. Trong đó, TOP 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam lần lượt là:
Philippines đạt trên 1,3 triệu tấn, thu về 598,61 triệu USD, tương đương giá 459,6 USD/tấn.
Trung Quốc đạt 429.261 tấn, tương đương 257,37 triệu USD, giá trung bình 599,6 USD/tấn.
Malaysia đạt 292.408 tấn, tương đương 124,51 triệu USD, ứng với giá đạt 425,8 USD/tấn.
Mỹ là thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo được giá cao nhất khi đạt 658,9 USD/tấn; kế đến là Algeria đạt 633 USD/tấn; Australia đứng thứ ba đạt 618,3 USD/tấn.
Senegal đứng thứ 7 với sản lượng đạt 28.435 tấn và tương đương 9,73 triệu USD.
Indonesia tăng 130,8% về lượng và 192,1% về kim ngạch, đạt 34.986 tấn, tương đương 19,83 triệu USD.
Xuất khẩu sang Pháp tăng 164,2% về lượng và tăng 171,6% về kim ngạch, đạt 1.918 tấn, tương đương 1,11 triệu USD.
Trên đây là những thông tin quan trọng về tiêu chuẩn xuất khẩu gạo sang Châu Âu và giải đáp câu hỏi Việt Nam xuất khẩu gạo sang nước nào? từ đó giúp doanh nghiệp xuất khẩu trong nước nắm được tình hình và thị trường xuất khẩu gạo tiềm năng trên thế giới.
Quý vị cần hỗ trợ về các dịch vụ logistics phục vụ hoạt động xuất khẩu gạo như: xin giấy phép chuyên ngành, thủ tục hải quan, vận chuyển quốc tế,... hãy liên hệ nhanh đến công ty Lacco để được phục vụ nhanh chóng, chi tiết.
Tiêu chuẩn cũng như những điều kiện liên quan về xuất khẩu hạt gạo Việt Nam sang thị trường Mỹ, Hàn, Nhật và các thị trường khác luôn được những doanh nghiệp quan tâm. Và nếu như bạn đang phụ trách mảng này hay đang có nguyện vọng xây dựng một doanh nghiệp cung ứng gạo ra các thị trường thì càng phải quan tâm về những tiêu chuẩn của gạo xuất khẩu cũng như điều kiện kinh doanh.
Quy định EC số 178/2002 thiết lập các nguyên tắc chung về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thông qua các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Nó cũng xác định các trách nhiệm của các nhà sản xuất, các nhà nhập khẩu và các nhà phân phối trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm.
Khi xuất khẩu gạo sang châu Âu, các bạn buộc phải chú ý tất cả những vấn đề này. Để không sẽ hải quan Châu Âu sẽ buộc phải trả lại hàng hoặc tiêu hủy tại chỗ. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp cũng như hình ảnh Gạo Việt Nam tại thị trường Châu Âu và quốc tế.
Để nhận hỗ trợ thông tin và giấy phép chuyên ngành để xuất khẩu gạo, quý vị vui lòng liên hệ đến hotline: 0906 22 5599 để được tư vấn hỗ trợ chi tiết.
Xay xác kỹ, đánh bóng và tách màu
Hạt vỡ 6.5/10 đến 8/10 (tối đa)
Hạt vỡ 3/10 đến 6.5/10 (tối đa)
Tấm thu được từ xay xát và đánh bóng gạo thơm 5% và 10%
Xay xác kỹ, đánh bóng và tách màu
Các sản phẩm biến đổi chỉ được cung cấp khi được phép và sử dụng chủ yếu phục vụ hoạt động chăn nuôi. Và không được bán sản phẩm biến đổi gen phục vụ hoạt động tiêu dùng.
Thẹo Quy định EC số 1829/2003, các sản phẩm chứa GMO không được đưa thị trường. Trừ trường hợp được ủy quyền và tuân thủ các quy định về gán nhãn theo quy định.
Quy định EU số 503/2013 cung cấp chương trình nộp đơn phê duyệt, cho phép doanh nghiệp đưa các sản phẩm biến đổi gen vào thị trường EU.
Những quy tắc chung cho ghi nhãn áp dụng với tất cả các sản phẩm thực phẩm tại Quy định EU số 1169/2011 do Ủy ban châu Âu quy định. Thông tin bắt buộc về tên sản phẩm, thành phần, khối lượng ròng, ngày hết hạn, điều kiện bảo quản, xuất xứ, hướng dẫn sử dụng, đánh dấu lô và bảng tuyên bố dinh dưỡng phải được cung cấp đầy đủ trên các thực phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng.
Xay xác kỹ, đánh bóng và tách màu
Sản lượng Gạo Việt Nam sang các nước Châu Âu năm 2020 đạt 66,26 nghìn tấn, trị giá 42,8 triệu USD. Và là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 7 đến khu vực này. Năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu 94.510 tấn gạo sang thị trường Liên minh châu Âu (EU), tăng 48% so với năm 2021 và vượt hạn ngạch 80.000 tấn/năm mà EU dành cho Việt Nam theo cam kết từ Hiệp định EVFTA. Có thể thấy, sau hiệp định EVFTA và sự đẩy mạnh về chất lượng gạo, EU đang trở thành thị trường rất tiềm năng của Việt Nam.
Trong năm 2022, người tiêu dùng châu Âu bắt đầu biết đến một số loại gạo mới, thơm ngon, chất lượng cao của Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang tìm cách phát triển thị phần loại gạo chất lượng cao này ở châu Âu, không chỉ đầu tư vào mạng lưới kho bãi, nhà máy hiện đại, mà còn hợp tác với nhiều địa phương để phát triển những vùng trồng lúa chất lượng cao, chuyên xuất khẩu sang thị trường châu Âu và Mỹ.
Kể từ khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, EU dành cho Việt Nam ưu đãi thuế suất 0% với hạn ngạch 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3-5 năm.
Tuy nhiên, Châu Âu cũng là thị trường khá khó tính, đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu và người nông dân cần đảm bảo về các chỉ số chất lượng
Xay xát tốt, đánh bóng 2 lần & tách màu
Xay xát tốt, đánh bóng 2 lần & tách màu
GẠO THƠM HẠT DÀI VIỆT NAM 5%- 4900
Xay xác kỹ, đánh bóng 2 lần và tách màu
Xay xát tốt, đánh bóng 2 lần & tách màu
Hiện tại thì các doanh nghiệp nước ta chỉ mới chạy đua theo kiểu " anh làm nhiều thì tôi làm nhiều hơn". Nếu xét về lý thì đúng vì sản lượng tăng thì doanh số cũng sẽ tăng theo. Nhu cầu sử dụng gạo trên thế giới rất lớn nên không thể nào xuát hiện tình trạng ế hàng được.
Tuy nhiên mỗi thị trường sẽ có những tiêu chuẩn nhập khẩu khác nhau. Và các thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Châu Âu luôn thách thức các doanh nghiệp Việt. Hiện tại mô hình sản xuất gạo của Việt Nam vẫn theo hướng các hộ nông dân nhỏ lẻ. Trong khi các doanh nghiệp chịu đầu tư các trang thiết bị hiện đại lại không cao.
Vì thế mà hạt gạo nước ta rất dễ tồn dư nhiều các loại phân bón, thuốc kháng sinh hoặc thuốc trừ sâu làm giảm chất lượng cũng như giá tri hạt gạo. Nếu bạn là doanh nghiệp mới thì cần phải quan tâm đến quy trình GAP để đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn trước sau đó mới xem xét đến yếu tố ngon dở của từng loại hạt gạo. Gạo có ngon, thơm mà tồn dư chất hóa học thì sẽ không xuất khẩu được do quy định của các nước rất nghiêm ngặt về vấn đề này.
Phân loại các loại hạt gạo xuất khẩu
Vấn đề phân loại hiển nhiên sẽ có phần phân loại các giống gạo, tuy nhiên trong khuôn khổ bài viết có hạn chúng tôi sẽ không đi sâu vào phần này mà tập trung vào phân loại gạo thành phẩm.
Để dễ quan sát thì bạn có thể tham khảo bảng sau để đối chiếu với những thành phẩm hiện có của doanh nghiệp mình. Lưu ý đây chỉ là bảng tham khảo nhằm giúp các bạn và các doanh nghiệp mới nắm được tổng quan các loại hạt gạo thành phẩm sau khi xay xát.
Gạo trắng hạt dài Việt Nam 5%, 10%, 15% và 25% tấm.
Gạo nếp Việt Nam hạt trung bình 10% tấm, tách mầu.
Độ dài Trung Bình của hạt nguyên
Mức độ xay xát tốt, có tách mầu
Gạo nàng hoa Việt Nam 5% tấm xuất khẩu tách mầu và đánh bóng 2 lần.
Độ dài TB của hạt nguyên(tối thiểu)
Gạo hạt dài KDM Việt Nam tách mầu 100%, đánh bóng 2 lần.
Độ dài TB hạt nguyên (tối thiểu)
Hạt vỡ 3/10 đến 6,5/10(tối thiểu)
Xay xát : Tấm thu được từ xay xát và đánh bóng gạo 5% &10%
Không có côn trùng sống, không lẫn tạp chất & kim loại. Gạo theo tiêu chuẩn gạo Việt Nam XK & theo mẫu.